


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KỲ II MÔN SINH HỌC 11
Câu 1. Trình bày khái niệm và ý nghĩa của tập tính ở động vật
- Tập tính ở động vật là một chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên trong hoặc bên ngoài cơ thể)
- Ý nghĩa: Tập tính giúp cho sinh vật thích nghi được với môi trường để tồn tại và phát triển.
Câu 2: Phân biệt tập tính bẩm sinh và tập tính học được
|
Tập tính bẩm sinh
|
Tập tính học được
|
Khái niệm
|
Sinh ra đã có, di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.
|
Hình thành trong quá trình sống thông qua học tập và rút kinh nghiệm.
|
Cơ sở
|
Chủ yếu do các phản xạ không điều kiện.
|
Chủ yếu do các phản xạ có điều kiện.
|
Câu 3: Thế nào là sinh trưởng ở thực vật và cơ sở tế bào của sinh trưởng
- Sinh trưởng của thực vật là quá trình tăng về kích thước (chiều dài, bề mặt, thể tích) của cơ thể do tăng số lượng và kích thước của tế bào.
- Cơ sở: sự nguyên phân của các tế bào mô phân sinh.
Câu 4: Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp ở thực vật
Nội dung
|
Sinh trưởng sơ cấp
|
Sinh trưởng thứ cấp
|
Khái niệm
|
Là sinh trưởng của thân và rễ theo chiều dài do hoạt động của mô phân sinh đỉnh
|
Là sinh trưởng của thân và rễ theo chiều ngang do hoạt động của mô phân sinh bên
|
Có ở thực vật
|
1 và 2 lá mầm
|
2 lá mầm
|
Kết quả
|
Giúp cây dài ra
|
Giúp cây to ra
|
Câu 5: Trình bày khái niệm hoocmôn thực vật và các nhóm hoocmôn thực vật
- Hoocmôn thực vật là các chất hữu cơ do cơ thể thực vật tiết ra có tác dụng điều tiết hoạt động sống của cây.
- Hooc môn thực vật gồm hai nhóm
+ Nhóm kích thích sinh trưởng: Auxin, Gibêrelin, Xitôkinin
+ Nhóm ức chế sinh trưởng: Êtilen, Axit abxixic (ABA/AAB)
Câu 6: Nêu tác động sinh lí và ứng dụng của hoocmôn Auxin
- Tác động sinh lí:
+ Kích thích quá trình nguyên phân và sinh trưởng kéo dài của tế bào.
+ Tham gia hướng động, ứng động, kích thích nảy mầm của hạt, của chồi, kích thích ra rễ phụ…
- Ứng dụng: Dùng để kích thích ra rễ ở cành giâm, cành chiết, tăng tỉ lệ thụ quả ( cà chua…), tạo ra quả không hạt, nuôi cấy mô tế bào thực vật, diệt cỏ.
Câu 7: Khái niệm phát triển ở thực vật, mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
- Phát triển của thực vật là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu kì sống gồm 3 quá trình liên tiếp nhau: Sinh trưởng, phân hoá và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể.
- Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển: Giữa sinh trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và xen kẽ nhau trong đời sống TV, sinh trưởng ở thực vật gắn liền với quá trình phát triển và sinh trưởng là cơ sở, tiền đề của phát triển.
Câu 8: Nêu những nhân tố chi phối sự ra hoa
- Tuổi của cây: Thực vật đến độ tuổi xác định thì ra hoa.
- Nhiệt độ thấp: Nhiều loài cây ra hoa cần có tác động của nhiệt độ thấp (gọi là xuân hóa).
- Quang chu kì là hiện tượng ra hoa phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm.
- Hoocmôn ra hoa (florigen): là các chất hữu cơ được hình thành trong lá và được vận chuyển đến các đỉnh sinh trưởng của thân làm cho cây ra hoa.
Câu 9: Nêu khái niệm sinh trưởng, phát triển và biến thái ở động vật
- Sinh trưởng của động vật là quá trình gia tăng khối lượng và kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước tế bào.
- Phát triển của động vật là quá trình biến đổi bao gồm sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái cơ thể.
- Biến thái là sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc nở ra từ trứng.
Câu 10: Dựa vào biến thái chia phát triển ở động vật thành mấy loại, đặc điểm của từng loại?
Gồm 3 loại
- Phát triển không qua biến thái: con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí tương tự con trưởng thành. Ví dụ: người, mèo…
- Phát triển qua biến thái hoàn toàn: ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí rất khác với con trưởng thành, trải qua giai đoạn trung gian, ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành. Ví dụ: bướm, ếch…
- Phát triển qua biến thái không hoàn toàn: ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành. Ví dụ: Châu chấu, bọ ngựa, gián...
Câu 11: Tại sao gà trống sau khi bị cắt bỏ tinh hoàn thì phát triển không bình thường, chúng có những biểu hiện như mào nhỏ, không có cựa, không biết gáy, mất bản năng sinh dục, béo lên ?
Do tinh hoàn chứa hoocmon testosteron, khi cắt bỏ tinh hoàn sẽ không có hoocmon testosteron do đó cơ thể không hình thành các tính trạng sinh dục phụ thứ cấp như mào, cựa, gáy, bản năng sinh dục.
Câu 12: Tại sao thiếu iôt trong thức ăn và nước uống, động vật non và trẻ em chậm hoặc ngừng lớn, chịu lạnh kém, não ít nếp nhăn, trí tuệ thấp?
Iôt là thành phần cấu tạo nên tirôxin. Thiếu iôt dẫn tới thiếu tirôxin → làm giảm quá trình chuyển hoá và giảm sinh nhiệt ở tế bào nên động vật và người chịu lạnh kém đồng thời làm giảm quá trình phân chia và lớn lên của tế bào, hậu quả là trẻ em và động vật non chậm hoặc ngừng lớn, não ít nếp nhăn, trí tuệ thấp.
Câu 13: Nêu nơi sản sinh, tác dụng sinh lí của hoocmon sinh trưởng (GH)
- Nơi sản sinh: tuyến yên.
- Tác dụng sinh lí:
+ Kích thích phân chia tế bào và tăng kích thước tế bào.
+ Kích thích phát triển xương, cơ → Cơ thể lớn lên.
Câu 14: Nêu nơi sản sinh, tác dụng sinh lí của hoocmon sinh dục
- Ơstrogen: (Ở con cái)
+ Nơi sản sinh: buồng trứng
- Testosteron: (Ở con đực)
+ Nơi tiết ra: ở tinh hoàn.
- Tác dụng sinh lí:
+ Kích thích sinh trưởng ở tuổi dậy thì.
+ Hình thành đặc điểm sinh dục thứ cấp.
+ Riêng testosteron còn tăng mạnh tổng hợp protein, phát triển mạnh cơ bắp.